DỪA CẠN (Rễ)
Radix Catharanthi rosei
Rễ phơi hay
sấy khô của cây Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G. Don), họ Trúc đào (Apocynaceae)
Mô tả
Rễ cong queo hoặc
thẳng, dài 10 - 20 cm, đường kính 1 -2 cm, phía trên có đoạn
gốc thân dài 3 - 5 cm, phía dưới có nhiều rễ con
nhỏ. Mặt ngoài hơi nhẵn, có màu nâu vàng,
đoạn thân màu xám có vết sẹo của cành con.
Rễ cứng khó bẻ, mặt bẻ lởm chởm.
Mặt cắt ngang có màu trắng ngà, không mùi, vị
đắng.
Vi phẫu
Mặt cắt ngang có
hình tròn. Ngoài cùng là lớp bần rất dày, cấu tạo
bởi nhiều hàng tế bào hình chữ nhật. Mô mềm
vỏ gồm các tế bào thành mỏng, xếp đồng
tâm, các tế bào thường bị dồn ép lại. Libe gồm
các bó xếp liền nhau tạo thành vòng bao quanh gỗ.
Tầng phát sinh libe-gỗ gồm một lớp tế bào.
Phần gỗ có nhiều mạch gỗ xếp thành hàng sát
nhau.
Bột
Bột có màu vàng
nhạt, không mùi, vị đắng.
Soi kính hiển vi
thấy: Mảnh bần, sợi đứng riêng lẻ hay
xếp thành bó, mảnh mô mềm có chứa tinh bột,
mảnh mạnh điểm. Các hạt tinh bột
đơn hoặc kép đôi, kép ba, đường kính 0,01
- 0,015 mm.
Định tính
A. Lấy 5 g bột
dược liệu cho vào bình nón nút mài, làm ẩm bột
dược liệu bằng dung
dịch amoniac đặc(TT) trong 30 phút, thêm 25 ml cloroform (TT), lắc kỹ trong
30 phút, lọc vào bình gạn, chiết 3 lần bằng dung dịch acid hydrocloric 2% (TT),
mỗi lần 5 ml. Lấy dịch chiết acid (dung dịch A) để làm
phản ứng sau:
Lấy 4 ml dung dịch
A cho vào 4 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml.
Ống 1: Thêm 2
giọt thuốc thử Mayer
(TT), xuất hiện tủa vàng nhạt.
Ống 2: Thêm 2
giọt thuốc thử
Dragendorff (TT), xuất hiện tủa đỏ cam.
Ống 3: Thêm 2
giọt thuốc thử Bouchardat
(TT), xuất hiện tủa nâu nhạt.
Ống 4: Thêm 2
giọt dung dịch acid
picric(TT), xuất hiện tủa vàng.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai
triển: Hỗn hợp dung
môi
cloroform : methanol (19 : 1).
Dung
dịch thử: Chuyển
dung dịch A còn lại ở trên vào bình gạn, kiềm hoá
bằng amoniac (TT) tới pH
9 - 10, lắc với cloroform
(TT) 2 lần, mỗi lần 5 ml. Gộp các dịch
chiết cloroform, cô trên cách thuỷ tới còn khoảng 5 ml
dùng làm dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu:
Pha ajmalicin chuẩn trong hỗn hợp dung môi cloroform - methanol (1:1) để
được dung dịch có nồng độ 0,5%. Nếu
không có chất chuẩn thì dùng 5 g rễ Dừa cạn (mẫu
chuẩn), chiết như đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20 µl mỗi
dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, lấy
bản mỏng ra, để khô trong không khí, phun thuốc thử Dragendorff (TT).
Sắc ký đồ của dung dịch thử phải có
các vết cùng giá trị Rf và màu sắc với
vết ajmalicin trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (nếu dùng chất chuẩn) hoặc dung dịch
thử phải có các vết cùng giá trị Rf và màu
sắc với các vết trên sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ
lục 9.6, 2 g, 100 – 105 oC, sấy tới khối
lượng không đổi)
Tro toàn phần
Không quá 9,0% (Phụ lục 9.8).
Tạp chất
Không quá 1,0% (Phụ lục 12.11).
Định lượng
Cân chính xác khoảng 5
g bột dược liệu (qua rây số 1000) cho vào bình
Shoxhlet, thêm 300 ml methanol (TT)
vào chiết liên tục 5 - 6 giờ ở nhiệt
độ 70 - 80 oC cho kiệt alcaloid, cất thu
hồi methanol dưới áp xuất giảm tới cắn,
hoà cắn với dung dịch acid
sulfuric 2% (TT) 6 lần, lần đầu 50 ml, 5 lần
sau mỗi lần 20 ml. Gộp các dịch chiết acid,
lắc với cloroform (TT) 3
lần, mỗi lần 30 ml. Bỏ dịch cloroform. Kiềm
hoá phần dịch chiết acid bằng dung dịch amoniac đặc (TT) tới pH 10,
chiết lấy alcaloid toàn phần bằng cách lắc
với cloroform (TT) 6 lần,
mỗi 30 ml. Gộp các dịch chiết cloroform và lọc
qua phễu lọc có natri sulfat
khan (TT), rửa natri sulfat bằng 5 ml cloroform (TT) lấy dịch lọc và cất thu hồi
cloroform tới cắn, sấy cắn ở 105 oC
trong 1 giờ. Hoà tan cắn trong hỗn hợp dung môi
gồm 10 ml cloroform khan (TT)
và 10 ml acid acetic khan (TT). Thêm
1 - 2 giọt dung dịch tím tinh
thể (CT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,01 N (CĐ) đến khi
dung dịch có màu xanh lam hết ánh tím.
1 ml dung dịch acid percloric 0,01 N (CĐ) tương
ứng với 3,5242 mg alcaloid toàn phần tính theo ajmalicin.
Hàm lượng alcaloid
toàn phần trong rễ dừa cạn được tính
theo công thức:
V x 3,5342 x k x 10
X(%) =
-------------------------------
a(100 - b)
Trong đó:
V: Thể tích dung dịch acid percloric 0,01 N
(CĐ) (ml)
k : Hệ số
điều chỉnh của dung dịch chuẩn độ
a: Lượng bột
dược liệu đem định lượng (g)
b: Độ ẩm
của dượcliệu
Dược
liệu phải chứa ít nhất 0,7 % alcaloid toàn phần
tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Thu
lấy rễ, rửa sạch đất cát, phơi
hoặc sấy ở 50 oC tới khô (độ
ẩm dưới 12%).
Bảo quản
Để
nơi khô ráo, thoáng mát, tránh mốc mọt.
Tính vị qui kinh
Vị hơi đắng, tính mát, có độc. Vào các kinh can, tâm, thận.
Công năng,
chủ trị
Hoạt huyết, hạ huyết áp, giải độc, an thần. Chủ trị: Dùng trị bệnh tăng huyết áp, bệnh bạch cầu, làm nguyên liệu chiết xuất một số alcaloid, trị một số bệnh ung thư.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 8 – 12 g. Dạng
thuốc sắc hoặc hãm.
Kiêng kỵ
Có thai không dùng.